Cấu hình A2billing

Loading...
Khi chúng ta đã hoàn thành phần này, chúng tôi sẽ có thể thực hiện các cộng việc sau đây:
• Một người dùng cục bộ có thể gọi bất kỳ người sử dụng khác trong cục bộ và được lập hoá đơn cho các cuộc gọi điện thoại
• Mức giá khác nhau có thể được áp dụng cho người dùng khác nhau (thành viên được ưu đãi hoặc không ưu đãi).
• Một người dùng cục bộ có thể quay số ra (thông qua các nhà cung cấp VoIP) và được lập hoá đơn cho các cuộc gọi điện thoại
• Người dùng (ngoài mạng) có thể gọi cho bất kỳ người dùng cục bộ.
Xem bài viết trước: Install A2billing
1. Tạo Dialplan
File Extensions.conf chính là nơi chứa dialplan Asterisk.Các cuộc gọi tương tác với phần mềm A2billing cần phải được xử lý bên trong của một hoặc nhiều bối cảnh a2billing liên quan. Các cuộc gọi đến ngữ cảnh được xử lý bằng cách sử dụng các kịch bản a2billing.php(nằm trong thư mục cài đặt a2billing). Trong mô hình này, chúng tôi tạo ra hai bối cảnh khác nhau :
• Bối cảnh đầu tiên [a2billing] xử lý tất cả các cuộc gọi từ khách hàng VoIP của chúng tôi. Khi một cuộc gọi đến bất kỳ số mở rộng _X.(2 hay nhiều số).
• Bối cảnh thứ hai [did], sẽ được sử dụng định tuyến các cuộc gọi trở lại cho người sử dụng.Các cuộc gọi cho khách hàng (DID) được xử lý bên trong của bối cảnh [did]. Kịch bản a2billing.php trong chế độ [did] chịu trách nhiệm định tuyến cuộc gọi trở lại một trong những người dùng của chúng ta.
Chỉnh sửa extension.conf (/etc/asterisk) và thêm hai phần mở rộng sau:
[a2billing]
; CallingCard application
exten => _X.,1,Answer
exten => _X.,2,Wait,2
exten => _X.,3,DeadAGI,a2billing.php
exten => _X.,4,Wait,2
exten => _X.,5,Hangup
[did]
; CallingCard application
exten => _X.,1,Answer
exten => _X.,2,Wait,2
exten => _X.,3,DeadAGI(a2billing.php|1|did)
exten => _X.,4,Wait,2
exten => _X.,5,Hangup
2. Tạo nhà cung cấp (Providers) và Trunks
Providers là các nhà cung cấp dịch vụ thoại để giúp cho công ty có thể liên lạc ra bên ngoài. Hiện tại ta có hai nhà cung cấp dịch vụ phổ biến đó là PSTN Provider với đường Line điện thoại truyền thống, và VoIP Provider liên lạc thông qua đường truyền Internet.
Bây giờ chúng ta sẽ cấu hình A2Billing thông qua giao diện web của nó.Trong kịch bản của chúng tôi, chúng tôi sẽ tạo ra các nhà cung cấp sau đây:
• PBX sẽ có một nhà cung cấp VoIP (VOIP PROVIDER) để tiếp cận với thế giới bên ngoài. WA_OUT sẽ sử dụng công nghệ SIP.
• PBX sẽ cũng có một nhà cung cấp địa phương (PSTN PROVIDER) để tiếp cận người dùng cục bộ.
Một hệ thống có thể có quyền truy cập đến một hoặc nhiều nhà cung cấp để tiếp cận thế giới VoIP. Mỗi nhà cung cấp có thể thực hiện một hoặc nhiều công nghệ định tuyến VoIP (Trunk).Chúng tôi sẽ tạo ra một nhà cung cấp với một Trunk có sử dụng giao thức SIP.
List Provider được thiết lập

Sau khi tạo hai Providers xong ta tiến hành tạo Trunk .Đầu tiên ta sẽ tạo một ZAP Trunk với nhà cung cấp dịch vụ PSTN, điền vào những thông tin sau:
• VoIP-Provider: PSTN Provider (tên nhà cung cấp dịch vụ PSTN đã tạo
• ở trên).
• Label: PSTN Trunk (tên của Trunk).
• Provider Tech: DAHDI (do ta cài gói Dahdi hỗ trợ cho Card giao tiếp
PSTN).
• Provider IP: 1 (tên của đường ra PSTN ta đã đặt trong FreePBX).
• Additional Parameter: để trống.
• Status: Active (kích hoạt Trunk)
Tạo Trunks kết nối đến các nhà cung cấp
Danh sách Trunk đã thiết lập
3. Tạo Rate Cards và CallPlans
Bây giờ đến lúc ta thiết lập một số Ratecards. Ratecards được dùng để ta qui định chi phí thực hiện cuộc gọi đến một địa điểm cụ thể nào đó. Ta sẽ tạo 2 Ratecards, một Ratecards “Domestic” cho các cuộc gọi trong nước sử dụng
PSTN Trunk, và một Ratecards “International” cho các cuộc gọi ra nước ngoài thông qua VoIP Trunk, tại vì cước phí khi thực hiện một cuộc gọi quốc tế thông qua VoIP Trunk sẽ rẻ hơn rất nhiều so với khi ta thực hiện gọi trực tiếp từ PSTN Trunk
Tạo RateCard cho các cuộc gọi trong nước
Tạo RateCard cho các cuộc gọi quốc tế
Rate là chi phí thực hiện cuộc gọi đến một nơi nào đó và cách tính cước cuộc
gọi do ta sẽ quy định dựa theo Dial Prefix của mỗi quốc gia khác nhau cũng như khu vực của quốc gia đó. Ví dụ nước Anh có Prefix là 44, nhưng trong đó sẽ phân biệt: 441, 442, 443 là Prefix để gọi cho điện thoại bàn ở nước Anh và 4477, 4478, 4479 là Prefix để gọi cho số di động ở nước Anh.
Danh sách các Rate gọi trong nước và quốc tế
Call plan là một nhóm các RateCards. Tại sao chúng ta cần phải tạo nhóm các RateCards. Đó là vì mục đích tiết kiệm tiền bằng cách hướng các cuộc gọi theo các Trunk hợp lý để đạt được một trong 2 tiêu chí: LCR (least cost routing) hay LCD (least cost dialing). Hầu hết các chương trình có chức năng tính tiền cuộc gọi đều tích hợp hai thuật toán LCR và LCD. Nhất là khi chúng ta có nhiều đường ra để thực hiện một cuộc gọi.
• LCR (Least Cost Routing): LCR sẽ sử dụng Trunk mà ta mua vào rẻ
nhất. Vì thế sẽ tiết kiệm chi phí cho ta.
• LCD (Least Cost Dialing): LCD thì sẽ sử dụng Trunk mà customer của
ta gọi đến đến rẻ nhất. Vì thế sẽ tiết kiệm chi phí cho customer.
Callplan sẽ hữu ích khi ta thuê nhiều đường SIP Trunk ở những nước khác nhau.
Tạo và add các RateCard vào CallPlan
4. Tạo Customer
Đến đây chúng ta đã thiết lập hoàn tất những nền tảng cần thiết để thực hiện cuộc gọi qua A2Billing. Bây giờ chúng ta bắt đầu sử dụng những thiết lập đó cho việc tạo ra các Customers. Một Customer thực chất là một số Card Number cho người dùng sử dụng để gọi giống như những thẻ VoIP đang được bán rộng rãi trên thị trường Việt Nam.
Danh sách các Customer đã thiết lập
Loading...
Chuyên mục: ,

0 nhận xét:

Đăng một bình luận